12 w - Translate

Dầu thuỷ lực là gì?
Đây là dầu bôi trơn được sử dụng phổ biến cho các thiết bị công nghiệp như máy ép nhựa, máy sản xuất giấy và chế biến gỗ, máy ép kim loại, máy xúc, máy đào, phanh thuỷ lực và nhiều thiết bị sử dụng hệ thống thuỷ lực nói chung.

Thế dầu thuỷ lực dùng để làm gì? Ngoài chức năng bôi trơn, thì nó còn có chức năng truyền động, tạo màng dầu bảo vệ cho các chi tiết máy trong bơm thuỷ lực (bơm pít-tông, bơm cánh gạt, bơm bánh răng)
dầu tưới nguội master https://yamaguchi.vn/dung-dich....-tuoi-nguoi-trim-e70
Dầu thuỷ lực có thành phần chính là dầu gốc và phụ gia, trong đó dầu gốc chiếm tỉ trọng lên đến hơn 90%, còn lại là các thành phần phụ gia được bổ sung vào như: phụ gia chống mài mòn, phụ gia chống ô-xy hoá, phụ gia cải thiện chỉ số độ nhớt, phụ gia phân tán, phụ gia chống rỉ sét, phụ gia chống tạo bọt,...

Có mấy loại dầu thuỷ lực?
Có 2 loại dầu thuỷ lực thường dùng là dầu thuỷ lực chứa kẽm và dầu thuỷ lực không chứa kẽm.

Dầu thuỷ lực gốc kẽm là dầu chứa phụ gia chống mài mòn ZnDDP có tác dụng làm lớp màng bảo vệ bề mặt kim loại khỏi sự ma sát với kim loại khác khi tiếp xúc.

Tuy nhiên đối với một số kim loại màu như đồng, bạc thì dầu lại có tính ăn mòn, lâu dần sẽ sinh ra các hạt cặn lơ lửng gây tắc nghẽn hệ thống thuỷ lực đồng thời dầu khó phân huỷ sinh học, ảnh hưởng đến môi trường và nguồn nước.

Chính vì thế mà dầu thuỷ lực không kẽm không tro ra đời để giải quyết vấn đề trên. Loại dầu này sẽ chứa hệ phụ gia Lưu huỳnh / Phốt-pho thường được ưu tiên sử dụng cho các thiết bị thuỷ lực có kim loại màu và yêu cầu tiêu chuẩn cao về môi trường.

Độ nhớt của dầu thuỷ lực
Dầu thuỷ lực có 3 độ nhớt thông dụng:

+ Dầu thuỷ lực 32: là dầu có cấp độ nhớt ISO 32 được sử dụng ở nơi có nhiệt độ làm việc thấp, khí hậu khắc nghiệt

+ Dầu thuỷ lực 46: là dầu có cấp độ nhớt ISO 46 được sử dụng ở nơi có nhiệt độ làm việc trung bình, khí hậu ôn hoà
dầu thủy lực 68 super hyrando se https://yamaguchi.vn/dau-thuy-....luc-tiet-kiem-nang-l
+ Dầu thuỷ lực 68: là dầu có cấp độ nhớt ISO 68 được sử dụng ở nơi có nhiệt độ làm việc trung bình – cao, được sử dụng nhiều nhất trong các cấp độ nhớt.